5 điều cần quan tâm trong ngôn ngữ của giới trẻ Nhật Bản


Nếu như ở Việt Nam, các bạn trẻ hay nói chuyện với nhau bằng ngôn ngữ “teen” của mình. Thì ở bất cứ quốc gia nào khác trên thế giới cũng có những cách thức riêng sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Theo các nhà ngôn ngữ học thì nó còn giúp cho ngôn ngữ trở nên trẻ hơn, cách dùng từ phong phú, đa dạng hơn.
Giới trẻ Nhật Bản cũng có những sáng tạo trong ngôn ngữ khi giao tiếp như Việt Nam

Hôm nay chúng ta hãy cùng tìm hiểu về ngôn ngữ của giới trẻ Nhật bản nhé, liệu có thú vị như ở Việt Nam không? Đặc biệt, nếu biết được ngôn ngữ của giới trẻ nước này sẽ rất có ích cho các bạn khi chuẩn bị học tập và làm việc tại Nhật Bản, giúp các bạn hòa nhập vào môi trường sống “teen” một cách thân thiện và hòa đồng nhất, có thể “tám” xuyên lục địa với các bạn trẻ Nhật.


1. Về mặt ngữ pháp

Về mặt ngữ pháp, ngôn ngữ của giới trẻ Nhật Bản thường đưa về dạng thông thường để trò chuyện và rất hiếm khi sử dụng 「です」và「ます」ở cuối câu.
Thêm vào đó, trong câu giao tiếp những trợ từ như :「は」「を」「へ」thường bị lược bỏ. Riêng đối với các trợ từ như: 「の」「に」「で」thì vẫn được sử dụng.
Ví dụ:
A: あした 学校 [へ] いく?( Ngày mai có đến trường không?)
B: うん、いくよ。( Ừ, Có đi chứ)
Ở ví dụ trên bạn có thể thấy: Trợ từ へ được lược bỏ và động từ いきます được chuyển về thể thông thường là いく.


2. Về mặt ngữ âm


Trong ngôn ngữ này, đối với những tính từ từ kết thúc bằng âm đọc「ai」hay「oi」sẽ chuyển thành「ee」

Ví dụ:

面白くない ⇒ 面白くねー
飲みたい  ⇒ 飲みてー
すごい ⇒ すげー
おもしろい ⇒ おもしれー

3. Từ ghép trong ngôn ngữ "teen" của Nhật


Trong ngôn ngữ của giới trẻ Nhật cũng có một khối lượng lớn những từ được ghép từ 2 từ riêng biệt lại. Thường thì từ ghép sẽ được hình thành bằng cách ghép 2 âm tiết đầu của mỗi từ.

Ví dụ:

イケてる メンズ ⇒ イケメン ( Đẹp trai)
もと かのじょ⇒ もとかの (Bạn gái cũ)
もと かれし⇒ もとかれ (Bạn trai cũ)
ゲーム センター ⇒ ゲーセン (Trung tâm chơi game)
デジタル カメラ ⇒ デジカメ (Máy ảnh kỹ thuật số)
イケメン ( Đẹp trai)

4. Những từ chỉ dùng trong văn nói


Khi muốn diễn tả một sự việc có ý “ Rất ” thì nếu trong giao tiếp chính thức sẽ là (とても). Nhưng trong cách giao tiếp này có rất nhiều cách để diễn tả. Thay vì dùng từ とても thì có thể thay thế bằng các từ sau: チョー、バリ、めっちゃ、げき.

Ví dụ:

この花は とても きれいです。 ⇒ この花は チョー きれいです。(Bông hoa này rất đẹp.)
このパンは とても おいしいです。⇒このパンは めっちゃ おいしいです。( Cái bánh này rất ngon.)


5. Chữ viết tắt


Với sự phát triển của phương tiện liên lạc như hiện nay thì kể cả khi không gặp nhau con người vẫn dễ dàng trò chuyện, trao đổi thông tin. Khi nhắn tin, để nhanh chóng giới trẻ cũng phát minh ra một lượng lớn những từ ngữ viết tắt mang tính ký hiệu dành riêng cho họ.
DS –> Daisuki – 大好き : I love you
DJ –> Daijoubu -大丈夫: Không sao/ không vấn đề gì.
Aiko –>アイコ –> Aisu Koohii –> アイスコーヒー : Ice Coffee.
Hamuto –> ハムト–> 公衆トイレ (ハム=公): nhà vệ sinh công cộng.
OHA –> Ohayou: おはよう: Chào buổi sáng!
チョーLL –> Chou Love Loveチョーラブラブ(チョー=とても)Rất yêu
Gan-mi –> ガン見 – Gangan miru ガンガン見る: Nhìn cái gì đó/ ai đó chằm chằm.
2ケツ –> Nghĩa là đi xe đạp/ xe máy 2 người, thường chỉ các cặp đèo nhau.
mjd –> Majide マジで : Thật sự/ thật đấy/ không đùa đâu!
Uzai うざい–> Uzattai!うざったい: Lắm chuyện! Phiền phức quá!
Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích các bạn trong việ chọc tiếng Nhật và có thể nói chuyện tụ nhiên hơn với các bạn trẻ Nhật Bản nhé!

Post a Comment

[blogger][disqus][facebook]

www.cayhoagiay.com

Contact Form

Name

Email *

Message *

Powered by Blogger.